Mức lương thử việc là một trong những mối quan tâm của mỗi ứng viên tìm kiếm việc làm. Nắm rõ quy định về lương thử việc sẽ giúp người lao động đảm bảo được quyền lợi cũng như nhà tuyển dụng thực hiện quy trình được thuận lợi hơn. Cùng Vieclam.net tìm hiểu chi tiết về mức lương thử việc hiện nay là bao nhiêu cũng như quy định và thời gian thử việc bằng bài viết dưới đây!
Mục lục
I. Lương thử việc là gì?
Lương thử việc là số tiền mà người lao động sẽ nhận được trong quãng thời gian thử việc tại bất kỳ doanh nghiệp nào. Cơ sở để xác định mức lương thử việc tối thiểu được dựa trên mức lương tối thiểu vùng (là mức lương thấp nhất Nhà nước đã quy định). Mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ được thay đổi theo từng năm cũng như có sự khác nhau theo từng vùng.
Mức lương tối thiểu vùng được quy định theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng I: 4,68 triệu/tháng
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng II: 4,16 triệu/tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng III: 3,64 triệu/tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng IV: 3,25 triệu/tháng.
Ngày 20/12/2023, mức lương tối thiểu vùng năm 2024 được quy định Hội đồng Tiền lương Quốc gia. Và từ ngày 01/07/2024, mức lương tối thiểu vùng đã được tăng 6%, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng I: 4,96 triệu/tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng II: 4,41 triệu/tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng III: 3,86 triệu/tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động tại vùng IV: 3,45 triệu/tháng.
Tham khảo thêm: Tiền lương tăng ca có tính thuế TNCN không? Cách tính và lưu ý
II. Lương thử việc được tính như thế nào?
Theo Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định tiền lương thử việc của người lao động sẽ do hai bên thỏa thuận, tuy nhiên tối thiểu cũng phải đạt được 85% mức lương của công việc đó.
Ví dụ: Một công ty tuyển dụng vị trí trưởng phòng kinh doanh với mức lương chính thức là 20 triệu/tháng thì mức lương thử việc tối thiểu phải là 85% của 20 triệu (~17 triệu/tháng). Lưu ý: Mức lương thử việc cũng có thể cao hơn 85% tùy theo quy định tại mỗi công ty, doanh nghiệp cũng như dựa vào khả năng thỏa thuận của ứng viên.
III. Lương thử việc áp dụng trong bao lâu?
Mức lương thử việc sẽ chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian thử việc và được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy theo trên tính chất cũng như mức độ phức tạp của từng công việc.
Theo Bộ luật Lao động 2019 của Việt Nam có quy định về giới hạn thời gian thử việc tối đa cho từng loại công việc, cụ thể như sau:
- Các vị trí quản lý trong doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SX và KD: thử việc không quá 180 ngày.
- Các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: Thử việc không quá 60 ngày.
- Các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: Thử việc không quá 30 ngày.
- Các công việc khác: Thử việc không quá 06 ngày làm việc.
Lưu ý, một người lao động chỉ được thử việc một lần đối với một công việc cụ thể.
Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin thôi việc của công nhân cập nhật 2024
IV. Một số câu hỏi liên quan
Thời gian thử việc là một quá trình và cơ hội để bạn có thể chứng minh được năng lực của bản thân. Việc nắm rõ và hiểu được các quy định và quyền lợi liên quan sẽ giúp bạn tự tin và bản lĩnh hơn khi gặp phải những thử thách trong quá trình làm việc.
1. Thử việc tối đa bao nhiêu tháng?
Theo điều 25 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận và sẽ căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, tuy nhiên chỉ được thử việc một lần đối với một công việc, bên cạnh đó còn phải bảo đảm những điều kiện dưới đây:
- Không quá 180 ngày: Công việc quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SX, KD tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày: Cong việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 6 ngày: Các công việc khác.
2. Quy định về bảo hiểm xã hội đối với nhân viên thử việc
Những đối tượng tham gia BHXH được quy định tại điều 4, điều 13, điều 17 Quyết định 959/QĐ-BHXH như sau:
- Người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc cụ thể có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương
Quy định về BHXH trong thời gian thử việc teho Điều 26, điều 27 Bộ Luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 như sau:
- Người lao động và người sử dụng lao động chủ động thỏa thuận về việc làm thử, quyền và nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc
- Nếu có thỏa thuận thử việc thì phải ký hợp đồng thử việc. Hợp đồng thử việc cần có các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này, không gồm BHXH và BHYT
Xem thêm: Bị sa thải có được trả lương không? Những quy định cần biết khi đi làm
Do đó, trong thời gian thử việc theo hợp đồng thử việc không nằm trong diện tham gia BHXH. Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 186 Bộ Luật lao động có quy định như sau:
Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng BHXH, BHYT, BHTN.” |
Chính vì vậy, mặc dù người lao động khi thử việc không phải tham gia BHXH nhưng công ty sẽ phải chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH là 22% (gồm: BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%).
Tại điểm 3 Công văn số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/07/2011 quy định:
Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà HĐLĐ đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, thì người sử dụng và người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ. |
Tổng kết lại:
- Trong thời gian thử việc mà doanh nghiệp có làm hợp đồng thử việc rõ ràng: Không phải đóng BHXH
- Thời gian thử việc trong HĐLĐ dài hạn hoặc hơn 3 tháng thì sẽ người lao động phải đóng BHXH cho cả thời gian thử việc đó.
- Sau khi hết thời gian thử việc, doanh nghiệp phải có quyết định cho người lao động làm tiếp hay nghỉ việc. Nếu làm tiếp phải ký kết HĐLĐ và phải tham gia đóng BHXH.
3. Quy định về thuế thu nhập cá nhân khi thử việc
Tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của BTC đã quy định tiền lương, tiền công của người lao động là khoản thu nhập sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Chính vì vậy, người lao động nhận tiền lương thử việc cũng sẽ phải chịu thuế TNCN. Cụ thể như sau:
- Trường hợp 1: Người lao động thử việc ký HĐLĐ hoặc hợp đồng thử việc có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Thu nhập tính thuế được tính sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và một số khoản khác như quỹ nhân đạo, khuyến học, từ thiện…
- Trường hợp 2: Người lao động thử việc ký hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng và mỗi lần nhận được tổng thu nhập trên 2 triệu/lần sẽ khấu trừ 10%/ tổng thu nhập.
- Nếu người lao động chỉ có duy nhất khoản thu nhập nếu trên nhưng tổng thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết để không bị khấu trừ thuế TNCN
4. Trả lương thử việc thấp hơn có bị phạt không?
Xem thêm: Tiền lương tăng ca có tính thuế TNCN không? Cách tính và lưu ý
Nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.trong thời gian thử việc có thể sẽ bị phạt, mức phạt cụ thể như sau:
- Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Phạt tiền từ 2 – 5 triệu nếu trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
- Khoản 1 Điều 6 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP: Mức phạt đối với tổ chức là 2 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trong cùng trường hợp vi phạm.
5. Đang thử việc nghỉ ngang có phải bồi thường không?
Tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Chính vì vậy trong thời gian thử việc, người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và cũng không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Đồng nghĩa với việc trong thời gian thử việc người lao động nghỉ ngang không phải bồi thường cho công ty.
Bài viết đã tổng hợp và gửi đến bạn những thông tin về chủ đề lương thử việc cùng những quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Hy vọng điều này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình tìm hiểu về thời gian thử việc mà mức lương. Đừng quên tham khảo thêm nhiều bài viết về định hướng nghề nghiệp, kinh nghiệm và mẹo tìm việc bổ ích trên Vieclam.net nữa nhé.
Có thể bạn quan tâm:
- Ghosting là gì? Nỗi ám ảnh của các nhà tuyển dụng và ứng viên
- 1 nghề cho chín còn hơn 9 nghề” liệu có còn phù hợp
- Những câu nói, STT hay về tinh thần đồng đội giúp đồng nghiệp khăng khít
Nguyễn Trà My