Bạn đang băn khoăn nên xin nghỉ việc trước bao lâu để mọi thứ diễn ra suôn sẻ và đúng quy định? Mỗi loại hợp đồng lao động sẽ có thời gian báo trước khác nhau, do đó, bạn cần nắm rõ để bảo vệ quyền lợi cá nhân. Cùng Vieclam.net tìm hiểu kỹ hơn để chủ động trong mọi quyết định liên quan đến công việc nhé!

Mục lục
- I. Người lao động xin nghỉ việc cần báo trước bao lâu?
- II. Khi nghỉ việc, người lao động có cần trình bày lý do cụ thể không?
- III. Những trường hợp nào, người lao động nghỉ việc mà không cần báo trước
- IV. Khi người lao động nghỉ việc trước hạn, công ty có quyền giam lương hay không?
- V. Khi nghỉ việc trước hạn, người lao động được nhận những khoản tiền nào?
- VI. Khi nghỉ việc trước hạn, người lao động được trả sổ BHXH và các giấy tờ liên quan?
I. Người lao động xin nghỉ việc cần báo trước bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng phải tuân thủ mốc thời gian cụ thể để đảm bảo đúng luật. Dưới đây là các trường hợp bạn cần lưu ý về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Ngành, nghề, công việc thông thường
Đối với ngành, nghề, công việc thông thường, người lao động cần tuân thủ thời gian báo trước như sau để đảm bảo đúng quy định khi xin nghỉ việc:
- Ít nhất 45 ngày nếu đang làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Ngành, nghề, công việc đặc thù
Đối với ngành, nghề, công việc đặc thù như thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên bảo dưỡng tàu bay, điều độ khai thác bay, quản lý doanh nghiệp, thuyền viên…, người lao động cần lưu ý thời gian báo trước như sau khi xin nghỉ việc:
- Ít nhất 120 ngày nếu hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất 1/4 thời hạn hợp đồng nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Một số trường hợp đặc biệt cho phép người lao động nghỉ việc không cần báo trước. Tuy vậy, nếu vi phạm thời gian báo trước, người lao động có thể mất trợ cấp, phải hoàn trả chi phí đào tạo hoặc bồi thường cho doanh nghiệp.

Xem thêm: Thư cảm ơn nhân viên nghỉ việc ý nghĩa và chuyên nghiệp
II. Khi nghỉ việc, người lao động có cần trình bày lý do cụ thể không?
Khi nghỉ việc, người lao động không nhất thiết phải trình bày lý do cụ thể. Theo Bộ luật Lao động năm 2019, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn có thể thực hiện mà không cần phải đưa ra lý do, miễn là người lao động tuân thủ quy định về thời gian thông báo.
Các quy định về thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Báo trước ít nhất 45 ngày.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: Báo trước ít nhất 30 ngày.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng: Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.
- Ngành, nghề, công việc đặc thù: Thời gian báo trước theo quy định của Chính phủ.

Xem thêm: Top stt chia tay đồng nghiệp ý nghĩa và đặc sắc
III. Những trường hợp nào, người lao động nghỉ việc mà không cần báo trước
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, có 7 trường hợp người lao động không cần báo trước khi nghỉ việc, bao gồm:
- Không được bố trí công việc đúng theo hợp đồng hoặc không đảm bảo điều kiện làm việc như đã thỏa thuận, trừ trường hợp điều chuyển công việc khác so với hợp đồng.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã cố gắng khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.
- Bị ngược đãi, đánh đập hoặc bị nhục mạ bằng lời nói, hành vi làm tổn hại đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
- Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ khi có thỏa thuận khác.
- Thông tin không trung thực từ người sử dụng lao động, ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Xem thêm: Lương thử việc hiện nay là bao nhiêu? Quy định và thời gian
IV. Khi người lao động nghỉ việc trước hạn, công ty có quyền giam lương hay không?
Công ty không có quyền giam lương của nhân viên nếu nghỉ việc trước hạn. Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ và đúng hạn cho nhân viên trong suốt quá trình làm việc.
Khi chấm dứt hợp đồng, Điều 48 Bộ luật Lao động yêu cầu thanh toán đầy đủ các quyền lợi trong vòng 14 ngày làm việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời gian này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Vì vậy, dù nghỉ việc trước hạn, người lao động vẫn được nhận lương cho những ngày đã làm việc, và doanh nghiệp không được giữ lương quá 30 ngày.

V. Khi nghỉ việc trước hạn, người lao động được nhận những khoản tiền nào?
Khi nghỉ việc trước hạn hợp đồng đúng luật, người lao động có thể nhận được một số khoản tiền nhất định như:
- Tiền lương chưa được thanh toán: Người lao động được nhận tiền lương cho những ngày đã làm việc nhưng chưa nhận.
- Tiền trợ cấp thôi việc: Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc từ đủ 12 tháng tại doanh nghiệp sẽ nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc.
- Tiền phép năm chưa nghỉ hết: Nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa sử dụng, căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019.
- Tiền trợ cấp thất nghiệp: Người lao động có quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Trợ cấp thất nghiệp được chi trả từ quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) nếu người lao động đủ điều kiện.

Xem thêm: Mẫu đánh giá KPI cho nhân viên hành chính chi tiết nhất năm 2025
VI. Khi nghỉ việc trước hạn, người lao động được trả sổ BHXH và các giấy tờ liên quan?
Khi nghỉ việc trước hạn hợp đồng, người lao động vẫn có quyền nhận lại sổ BHXH và các giấy tờ liên quan. Theo Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các thủ tục sau khi chấm dứt hợp đồng lao động:
- Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Sau đó, phải trả lại sổ BHXH và các giấy tờ khác mà doanh nghiệp đã giữ của người lao động.
- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu người lao động yêu cầu. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về chi phí sao chép và gửi tài liệu.

Qua bài viết trên, Vieclam.net đã cung cấp thông tin chi tiết để bạn biết được xin nghỉ việc trước bao lâu thì hợp lý. Nếu bạn đang có kế hoạch xin nghỉ việc, hãy tham khảo kỹ lưỡng các quy định để đảm bảo quyền lợi của mình.
Để biết thêm thông tin về các vấn đề lao động, bạn hãy truy cập Vieclam.net và tìm hiểu thêm nhiều bài viết hữu ích khác!
Nguồn tham khảo: Tổng hợp
Xem thêm: